Giáo Phận Ban Mê Thuộthttps://gpbanmethuot.net/assets/images/logo.png
Chủ nhật - 18/04/2021 08:42 |
Tác giả bài viết: Nguyễn Thái Hùng |
986
“Bàn tay của Thiên Chúa chúng tôi che chở tất cả những ai tìm kiếm Người và giáng phúc cho họ, nhưng sức mạnh và cơn thịnh nộ của Người đè nặng trên mọi kẻ lìa bỏ Người.”
VUI HỌC THÁNH KINH
TƯ TẾ ÉT-RA (480-440) Ét-ra 7,1-10
THÁNH KINH
Thân thế và sứ mạng ông Ét-ra
1 Sau những biến cố đó, dưới triều Ác-tắc-sát-ta, vua Ba-tư, có ông Ét-ra, con cháu của Xơ-ra-gia, con của A-dác-gia, con của Khin-ki-gia,2 con của Sa-lum, con của Xa-đốc, con của A-khi-túp,3 con của A-mác-gia, con của A-dác-gia, con của Mơ-ra-giốt,4 con của Dơ-rác-gia, con của Út-di, con của Búc-ki,5 con của A-vi-su-a, con của Pin-khát, con của E-la-da, con của thượng tế A-ha-ron;6 Chính ông Ét-ra này đã từ Ba-by-lon lên. Ông là một kinh sư thông Luật Mô-sê, mà ĐỨC CHÚA, Thiên Chúa của Ít-ra-en đã ban. Vì bàn tay ĐỨC CHÚA, Thiên Chúa của ông, che chở ông, nên tất cả những gì ông xin vua đều ban cho.7 Con cái Ít-ra-en, các tư tế, các thầy Lê-vi, các ca viên, những người giữ cửa, những người phục vụ Đền Thờ, lên Giê-ru-sa-lem vào năm thứ bảy đời vua Ác-tắc-sát-ta.8 Ông tới Giê-ru-sa-lem vào tháng thứ năm, năm thứ bảy của triều vua.9 Quả thế, ông đã ấn định ngày rời Ba-by-lon để đi lên đó vào mồng một tháng thứ nhất, và tới Giê-ru-sa-lem vào ngày mồng một tháng thứ năm: có bàn tay nhân lành Thiên Chúa của ông che chở ông.10 Quả thật, ông Ét-ra đã chú tâm tìm hiểu kỹ càng Lề Luật của ĐỨC CHÚA, thực hành Luật đó và dạy cho dân Ít-ra-en biết những thánh chỉ và quyết định.
1 After these events, during the reign of Artaxerxes, king of Persia, Ezra, son of Seraiah, son of Azariah, son of Hilkiah,2 son of Shallum, son of Zadok, son of Ahitub,3 son of Amariah, son of Azariah, son of Meraioth,4 son of Zerahiah, son of Uzzi, son of Bukki,5 son of Abishua, son of Phinehas, son of Eleazar, son of the high priest Aaron--6 this Ezra came up from Babylon. He was a scribe, well-versed in the law of Moses which was given by the LORD, the God of Israel. Because the hand of the LORD, his God, was upon him, the king granted him all that he requested.
7 Some of the Israelites and some priests, Levites, singers, gatekeepers, and temple slaves also came up to Jerusalem in the seventh year of King Artaxerxes.
8 Ezra came to Jerusalem in the fifth month of that seventh year of the king.
9 On the first day of the first month he resolved on the journey up from Babylon, and on the first day of the fifth month he arrived at Jerusalem, for the favoring hand of his God was upon him.
10 Ezra had set his heart on the study and practice of the law of the LORD and on teaching statutes and ordinances in Israel.
I. HÌNH TÔ MÀU
* Chủ đề của hình này là gì?
. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
01. Cha củaông Ét-ra là ai? (Er 7,1)
a. Ông Xơ-ra-gia.
b. Ông Nơ-khe-mi-a.
c. Ông Giê-su-a.
d. Ông Sết-bát-xa.
02. Vào năm thứ bảy đời vua nào, ông Ét-ra từ Ba-by-lon trở về Giê-ru-sa-lem? (Er 7,7)
a. Vua Ky-rô.
b. Vua Ác-tắc-sát-ta.
c. Vua Đa-ri-ô.
d. Vua Na-bu-cô-đô-nô-xo.
03. Ông Ét-ra là một kinh sư thông Luật Mô-sê, mà Đức Chúa, Thiên Chúa của Ít-ra-en đã ban. Ông đã làm gì? (Er 7,10)
a. Chú tâm tìm hiểu kỹ càng Lề Luật của Đức Chúa.
b. Thực hành Luật của Đức Chúa.
c. Dạy cho dân Ít-ra-en biết những thánh chỉ và quyết định.
d. Cả a, b và c đúng.
04. Trong sắc chỉ, vua Ác-tắc-sát-ta ra lệnh cho mọi thủ quỹ Vùng bên kia sông Êu-phơ-rát phải làm những gì nếu kinh sư Ét-ra yêu cầu? (Er 7,22)
a. Có thể cấp cho tới ba ngàn ký bạc
b. Một ngàn giạ lúa miến, hai trăm thùng rượu, hai trăm thùng dầu.
c. Muối thì không có hạn.
d. Cả a, b và c đúng.
05. Sau khi ổn định xong nơi ăn chốn ở trong các thành, con cái Ít-ra-en đã xin ai là kinh sư đem sách Luật Mô-sê ra đọc? (Nkm 8,1)
a. Vua Sa-lô-môn.
b. Ông Mát-tít-gia.
c. Ông Ét-ra.
d. Vua Giô-át.
06. Vào ngày mồng một tháng thứ mấy, ông Ét-ra cũng là tư tế đem sách Luật ra trước mặt cộng đồng gồm đàn ông, đàn bà và tất cả các trẻ em đã tới tuổi khôn, ông đọc từ sáng sớm tới trưa, và toàn dân lắng tai nghe sách Luật?(Nkm 8,2-3)
a. Tháng thứ nhất.
b. Tháng thứ ba.
c. Tháng thứ năm.
d. Tháng thứ bảy.
07. Ông Ét-ra và các thầy Lê-vi đọc rõ ràng và giải thích sách Luật của Thiên Chúa, nhờ thế mà toàn dân thế nào? (Nkm 8,8)
a. Vui mừng vì được về Giê-ru-sa-lem.
b. Hiểu được những gì các ông đọc.
c. Vui mừng hân hoan với mọi dân tộc.
d. Cả a, b và c đúng.
08. Vua nào đã cho lưu dân Ít-ra-en trở về Giê-ru-sa-lem để tái thiết lại Nhà Đức Chúa? (Er 1,1)
a. Vua Ác-tắc-sát-ta.
b. Vua Đa-ri-ô.
c. Vua Na-bu-cô-đô-nô-xo.
d. vua Ky-rô.
09. Ngôn sứ nào đã tiên báo lưu dân Ít-ra-en sẽ có ngày trở về Giê-ru-sa-lem như lời Đức Chúa hứa? (Er 1,1)
a. Ngôn sứ Khác-gai.
b. Ngôn sứ Da-ca-ri-a.
c. Ngôn sứ Giê-rê-mi-a.
d. Ngôn sứ I-sai-a.
10. Thủ lãnh xứ Giu-đa được vua Ky-rô trao cho tất cả những gì mà vua Na-bu-cô-đô-nô-xo lấy từ Nhà Đức Chúa để tái thiết Đền Thờ là ai? (Er 1,7-10)
a. Ông Nơ-khe-mi-a.
b. Ông Sết-bát-xa.
c. Ông Mát-tít-gia
d. Ông Giê-su-a.
11. Dưới thời vua Ba Tư nào dân Sa-ma-ri cản trở việc tái thiết? (Er 4,1-24)
a. Vua Ky-rô.
b. Vua Xéc-xét.
c. Vua Ác-tắc-sát-ta.
d. Cả a, b và c đúng.
12. Vì sống giữa dân ngoại nên dân Ít-ra-en, các tư tế và các thầy Lê-vi không dứt mọi liên hệ với những thói tục ghê tởm của các dân trong xứ. Ông Ét-ra khóc lóc và phủ phục trước Nhà Thiên Chúa, mà cầu nguyện và thú nhận tội lỗi. Ông đã làm gì để cho cộng đoàn Ít-ra-en trở nên thanh sạch?(Er 10,1-15)
a. Cắt bì cho họ.
b. Tái lập hy lễ đền tội.
c. Hủy bỏ hôn nhân với người ngoại.
d. Phá hủy các đền thờ ngoại giáo.
III. Ô CHỮ
Những gợi ý
01. Vào năm thứ bảy đời vua nào, ông Ét-ra từ Ba-by-lon trở về Giê-ru-sa-lem? (Er 7,7)
02. Ông Ét-ra đã chú tâm tìm hiểu kỹ càng điều gì của Đức Chúa, thực hành Luật đó và dạy cho dân Ít-ra-en biết những thánh chỉ và quyết định? (Er 7,10)
03. Con cái Ít-ra-en bị đưa đi lưu đày tại Ba-by-lon bởi vua nào? (Er 2,1)
04. Ngôn sứ nào phát ngôn về người Do-thái ở Giu-đa và ở Giê-ru-sa-lem, nhân danh Thiên Chúa của Ít-ra-en, là Đấng ngự trên họ? (Er 5,1)
05. Con cái Ít-ra-en xin ông Ét-ra là kinh sư đem sách Luật Mô-sê ra: đó là điều gì đã truyền cho Ít-ra-en? (Nkm 8,1)
06. Dưới thời tổng đốc nào, tư tế - kinh sư Ét-ra đọc sách Luậ và giải thich cho dân chúng? (Nkm 8,9)
07. Sau thời gian dài bị cản trở, công việc xây Nhà Thiên Chúa ở Giê-ru-sa-lem lại được bắ đàu vào triều vua nào? (Er 4,24)
08. Ai là một kinh sư thông Luật Mô-sê, mà Đức Chúa, Thiên Chúa của Ít-ra-en đã ban? (Er 7,6)
09. Ông Ét-ra đứng ở quảng trường phía trước đâu đọc sách Luật trước mặt đàn ông, đàn bà và tất cả các trẻ em đã tới tuổi khôn? (Nkm 8,3)
10. Ai và các thầy Lê-vi đọc rõ ràng và giải thích sách Luật của Thiên Chúa, nhờ thế mà toàn dân hiểu được những gì các ông đọc? (Nkm 8,8)
11. Ngôn sứ nào đã tiên báo lưu dân Ít-ra-en sẽ có ngày trở về Giê-ru-sa-lem như lời Đức Chúa hứa? (Er 1,1)
12. Những ai đã tới tuổi khôn cũng được nghe đọc Sách Luật? (Nkm 8,3)
13. Ai đã chú tâm tìm hiểu kỹ càng Lề Luật của Đức Chúa, thực hành Luật đó và dạy cho dân Ít-ra-en biết những thánh chỉ và quyết định? (Er 7,10)
14. Vua nào đã cho lưu dân Ít-ra-en trở về Giê-ru-sa-lem để tái thiết lại Nhà Đức Chúa? (Er 1,1)
15. Dưới triều vua Ky-rô, người đưa dân lưu đày từ Ba-by-lon lên Giê-ru-sa-lem là ai? (Er 1,11)
Hàng dọc : Chủ đề của ô chữ này là gì?
IV. CÂU THÁNH KINH HỌC THUỘC LÒNG
“Bàn tay của Thiên Chúa chúng tôi che chở tất cả những ai tìm kiếm Người và giáng phúc cho họ, nhưng sức mạnh và cơn thịnh nộ của Người đè nặng trên mọi kẻ lìa bỏ Người.” Ét-ra 8,22
Nguyễn Thái Hùng
Lời giải đáp VUI HỌC THÁNH KINH TƯ TẾ ÉT-RA (480-440)
I. HÌNH TÔ MÀU
* Chủ đề
Ông Ét-ra độc Sách Luật của Đức Chúa.
* Câu Thánh Kinh Ét-ra 7,6
“Ông Ét-ra là một kinh sư thông Luật Mô-sê, mà Đức Chúa, Thiên Chúa của Ít-ra-en đã ban.”
II. TRẮC NGHIỆM
01. a. Ông Xơ-ra-gia (Er 7,1) 02. b. Vua Ác-tắc-sát-ta (Er 7,7) 03. d. Cả a, b và c đúng. (Er 7,10) 04. d. Cả a, b và c đúng. (Er 7,22) 05. c. Ông Ét-ra (Nkm 8,1) 06. d. Tháng thứ bảy (Nkm 8,2-3) 07. b. Hiểu được những gì các ông đọc. (Nkm 8,8) 08. d. vua Ky-rô (Er 1,1) 09. c. Ngôn sứ Giê-rê-mi-a. (Er 1,1) 10. b. Ông Sết-bát-xa (Er 1,7-10) 11. d. Cả a, b và c đúng. (Er 4,1-24) 12. c. Hủy bỏ hôn nhân với người ngoại (Er 10,1-15)